Tên doanh nghiệp cũng là cách làm thương hiệu, sẽ là tài sản vô giá của Bạn, của doanh nghiệp Bạn, đây là những quy định mà bạn cần ghi nhớ nhằm tránh phải tranh chấp về sau liên quan đến Xử lý tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp.
1. Các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp các doanh nghiệp không tự thương lượng được với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp, việc xử lý tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện có doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố khác được cấp đăng ký tên trùng với tên của doanh nghiệp đã được cấp đăng ký trước đây tại địa phương, Phòng Đăng ký kinh doanh trao đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trùng tên để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký đổi tên theo quy định
3. Các vấn đề tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn trong thời gian cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng quy định tại Thông tư này được giải quyết theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện không có thật trên bản đồ hành chính;
b) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Hành vi vi phạm về sử dụng Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phải chấp hành theo quy định đăng ký kinh doanh;
b) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh có một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
b) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tuân theo quy định đăng ký kinh doanh.
3. Ngoài hình thức xử phạt quy định, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Chấm dứt việc cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với vi phạm hoặc
b) Buộc làm lại thủ tục để được cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với vi phạm
Hành vi vi phạm các quy định trong việc đăng ký góp vốn của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không thông báo hoặc thông báo không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực về tiến độ góp vốn đến cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên góp vốn;
b) Không lập hoặc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông không đúng quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Không huy động đủ và đúng hạn số vốn đã đăng ký;
b) Không duy trì mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp đăng ký vốn lớn hơn số vốn có trên thực tế.
5. Ngoài hình thức xử phạt quy định như trên, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Buộc thông báo theo đúng quy định
b) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên góp vốn
c) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông
d) Buộc bổ sung đủ số vốn như đã đăng ký
Đăng ký thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng thời hạn các thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
b) Không đăng ký đổi tên doanh nghiệp khi đã thay đổi ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư dùng để cấu thành tên doanh nghiệp;
c) Không thực hiện sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
b) Hết thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty, không có quyết định gia hạn mà vẫn tiếp tục hoạt động.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tiếp tục kinh doanh sau khi doanh nghiệp đã thông báo tạm ngừng hoạt động.
4. Ngoài hình thức xử phạt như trên, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
b) Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc
c) Buộc ngừng hoạt động kinh doanh
d) Buộc ngừng hoạt động kinh doanh cho đến thời điểm kết thúc tạm ngừng hoạt động ghi trong thông báo của doanh
Treo biển hiệu của doanh nghiệp
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không treo biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp và trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Công khai thông tin của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Không công bố hoặc công bố thông tin về đăng ký kinh doanh không đúng quy định;
b) Không thực hiện báo cáo việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân theo quy định;
c) Không gửi báo cáo về hoạt động kinh doanh theo quy định;
d) Không công bố quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định khi tạm ngừng kinh doanh;
e) Không khai báo việc mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
g) Không thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
h) Không thông báo việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định;
i) Không gửi thông báo về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo;
k) Không thông báo hoặc thông báo không đúng theo quy định của pháp luật về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
l) Không thông báo về việc bán doanh nghiệp tư nhân theo quy định;
m) Không thông báo việc thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết của thành viên theo quy định;
n) Không thông báo tiến độ góp vốn đăng ký theo quy định;
o) Không thông báo việc góp vốn cổ phần trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đúng quy định;
b) Không gửi báo cáo tài chính theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt như trên, doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về công khai thông tin.